View: 228

1. SÓNG ĐẨY (EXPANSION) VÀ SÓNG HỒI (RETRACEMENT)

Sóng đẩy E (EXPANSION): xảy ra khi có xung lực di chuyển giá theo xu hướng chính.

Sóng hồi R (RETRACEMENT): là một sự điều chỉnh giá hồi lại sau khi di chuyển theo sóng chính.

uptrend dowtren

sóng đẩy và sóng hồi

2. FIBONACCI THOÁI LUI: 

Được dùng để xác định sự kết thúc của sóng hồi, thường thì giá sẽ hồi về mức 50% hoặc cho đến các điểm vào tối ưu OTE (OPTIMAL TRADE ENTRY - 0.62, 0.705, 0.79) trước khi thị trường thực hiện sóng đẩy tiếp theo.

OTE: OPTIMAL TRADE ENTRY - 0.62, 0.705, 0.79

fibonacei thoái lui

3. SỰ PHÁ VỠ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG (BMS - BREAK IN MARKET STRUCTURE)

 BMS xảy ra khi khi giá đóng cửa trên/dưới các Swing High/Low. Nói chung các trader nên giao dịch theo xu hướng của BMS ở khung thời gian cao hơn HTF - Higher Time Frame.

BREAK IN MARKET STRUCTURE

BMS: BREAK IN MARKET STRUCTURE

Lưu ý: sau BMS, chúng ta luôn đợi một pha hồi lại. 

4. Range High and Range Low

Sau BMS sẽ luôn có một pha tích lũy và được gọi là Range HighRange Low.

Lưu ý:

- Trade theo xu hướng của BMS.

- Sau mỗi BMS đợi sóng hồi về mức 50% hoặc các mức OTE của Fibo.

RH: range high

RL: range low

 

range high and range low

5. FAILURE SWING (SMS)

Khi thị trường đang trong xu hướng tăng và giá không thể phá vỡ đỉnh cuối cùng (Swing High) và phá vỡ mức đáy trước đó (Swing Low) thì coi như đã hình thành một SMS (ngược lại với xu hướng giảm).

failure swing

failure swing

Những ký hiệu trong phân tích

E - EXPANSION : Sóng đẩy
R - RETRACEMENT: Sóng hồi
BMS - BREAK IN MARKET STRUCTURE: Phá vỡ cấu trúc
OTE - OPTIMAL TRADE ENTRY: Sau khi BMS đợi giá hồi về Fibo - 0.62, 0.705, 0.79
RL/RH: Sau BMS sẽ luôn có một pha tích lũy và được gọi là Range High và Range Low.
SL: Stop loss

SH - STOP HUNT: SH là một động thái dùng để trung hòa tính thanh khoản (Hít Stop loss). Đó là một pha phá vỡ giả
phía trên/dưới vùng thanh khoản.


BSL- BUY STOPS LIQUIDITY: BSL bắt nguồn từ SL của các lệnh SELL
PMH – Previous Month High – Mức cao nhất tháng trước.
PWH – Previous Week High – Mức cao nhất trong tuần trước.
PDH – Previous Day High – Mức cao nhất ngày hôm trước.
HOD – High Of Day – Mức cao nhất ngày.
OLD HIGH = Swing High = Mức cao trước đó.
EQUAL HIGHS = Retail Resistance = Mức kháng cự của Retail.

SSL - SELL STOPS LIQUIDITY: SSL bắt nguồn từ SL của các lệnh BUY
PML – Previous Month Low – Mức thấp nhất tháng trước.
PWL – Previous Week Low – Mức thấp nhất trong tuần trước.
PDL – Previous Day Low – Mức thấp nhất ngày hôm trước.
HOD – Low Of Day – Mức thấp nhất ngày.
OLD LOW = Swing Low = Mức thấp trước đó.
EQUAL LOWS = Retail Resistance = Mức hỗ trợ của Retail.

 

Kiến thức giao dịch theo cấu trúc thị trường

1. Kiến thưc cơ bản về sóng
2. Cấu trúc thị trường
3. Tính thanh khoản - Liquidity
4. Order block là gì?
5. Hành động giá trong một ngày
6. Các setup vào lệnh mạnh mẽ
7. Kết hợi các kiến thức lại với nhau
8. Phân tích đánh dấu trên chart
9 Chỉ báo xác định cấu trúc sóng

=> Phương pháp giao dich Smart Money Concept (SMC)